1 He rite hoki te rangatiratanga o te rangi ki tetahi rangatira whare, i haere i te atatu ki te korero kaimahi mo tana mara waina.

2 A, no ka oti te whakarite ki nga kaimahi kia kotahi ra he pene, tonoa ana ratou e ia ki tana mara waina.

3 A ka haere atu ia i te toru o nga haora, ka kite i etahi atu e tu mangere ana i te kainga hokohoko,

4 Ka mea ki a ratou, Haere hoki koutou ki te mara waina, a ka hoatu e ahau ki a koutou te mea e tika ana. Na haere ana ratou.

5 I haere ano ia i te ono, i te iwa o nga haora, a pera ana ano.

6 I te tekau ma tahi o nga haora ka haere atu ano ia, ka kite i etahi atu e tu ana, ka mea ki a ratou, He aha ta koutou e tu mangere i konei i te ra roa nei?

7 Ka mea ratou ki a ia, No te mea ra kahore he tangata i korero ki a matou ki te mahi. Ka mea ia ki a ratou, Haere ano koutou ki te mara waina, ko te mea tika koia tera e whiwhi ai koutou.

8 A, no te ahiahi ka mea te rangatira o te mara waina ki tana kaiwhakahauhau, Karangatia nga kaimahi, utua hoki ratou, hei o muri timata ai puta noa ki o mua.

9 A, no te taenga mai o te hunga i korerotia i te tekau ma tahi o nga haora, kotahi te pene i riro i tetahi, i tetahi.

10 Ka tae ano o mua, hua noa ratou tera atu te mea e riro i a ratou; heoi katahi ano te pene i riro i a ratou.

11 A, no ka riro i a ratou, ka amuamu ki taua rangatira whare,

12 Ka mea, Kotahi te haora i mahi ai enei o muri, a ka oti ratou te whakarite ki a matou, ki te hunga i pehia nei e te taimaha e te tikakatanga o te ra.

13 A ka whakahoki ia, ka mea ki tetahi o ratou, E hoa, kahore aku he ki a koe: kihai koe i whakarite ki ahau me pene?

14 Tangohia tau, haere: e pai ana ahau kia rite ki tau te mea e hoatu ki tenei o muri.

15 Ehara ianei i te tika kia meatia e ahau taku e pai ai ki aku mea? He kino oti tou kanohi no te mea he pai ahau?

16 Heoi, ko o muri e meinga ki mua, ko o mua ki muri: he tokomaha hoki e karangatia, he ruarua ia e whiriwhiria.

1 Vả, nước thiên đàng, giống như người chủ nhà kia, tảng sáng đi ra, để mướn người làm công cho vườn nho mình.

2 Khi người chủ đã định giá với người làm công, mỗi ngày một đơ-ni-ê, thì sai họ vào vườn nho mình.

3 Ước chừng giờ thứ ba, người chủ lại ra, thấy những kẻ khác rảnh việc đứng trong chợ,

4 thì nói cùng họ rằng: Các ngươi hãy đi vào vườn nho ta, và ta sẽ trả tiền công phải cho.

5 Họ liền đi. Ước chừng giờ thứ sáu và giờ thứ chín, người chủ lại ra, cũng làm như vậy.

6 Ước chừng giờ thứ mười một, chủ ra, lại thấy những kẻ khác đứng trong chợ, thì hỏi rằng: Sao các ngươi đứng đây cả ngày không làm gì hết?

7 Họ trả lời rằng: Vì không ai mướn chúng tôi. Người chủ nói với họ rằng: Các ngươi cũng hãy đi vào vườn nho ta.

8 Đến tối, chủ vườn nho nói với người giữ việc rằng: Hãy gọi những người làm công mà trả tiền công cho họ, khởi từ người rốt cho đến người đầu.

9 Những người làm công mướn từ giờ thứ mười một đến, lãnh mỗi người được một đơ-ni-ê.

10 Rồi tới phiên những người đầu đến, tưởng lãnh được nhiều hơn; song họ cũng lãnh mỗi người một đơ-ni-ê.

11 Khi lãnh rồi, lằm bằm cùng chủ nhà,

12 mà rằng: Những người rốt ấy chỉ làm một giờ, mà chủ đãi cũng như chúng tôi, là kẻ đã chịu mệt nhọc cả ngày và giang nắng.

13 Song chủ trả lời cho một người trong bọn rằng: Bạn ơi, ta không xử tệ với ngươi đâu; ngươi há chẳng đã định với ta một đơ-ni-ê sao?

14 Hãy lấy của ngươi mà đi đi; ta muốn trả cho kẻ rốt nầy bằng như đã trả cho ngươi vậy.

15 Ta há không có phép dùng của cải ta theo ý muốn ta sao? Hay là ngươi thấy ta ở tử tế mà lấy mắt ganh sao?

16 Đó, những kẻ rốt sẽ nên đầu và kẻ đầu sẽ nên rốt là như vậy.