1 Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi,

2 thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.

3 Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Đức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.

4 Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi,

5 tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình.

6 Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi.

7 Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ.

8 Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý.

9 Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.

10 Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó.

11 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.

12 Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa.

13 Lễ-vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

14 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

16 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

17 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.

18 Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu -a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình.

19 Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

20 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

22 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

23 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu -a.

24 Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.

25 Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

26 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

28 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

29 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.

30 Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.

31 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

32 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

34 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

35 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.

36 Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.

37 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

38 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

39 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

40 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

41 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.

42 Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li -a-sáp, con trai Đê -u-ên.

43 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

44 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

46 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

47 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li -a-sáp, con trai Đê -u-ên.

48 Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ep-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.

49 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

50 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

52 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

53 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.

54 Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.

55 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

56 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

58 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

59 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.

60 Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.

61 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

62 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

64 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

65 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.

66 Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Đan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.

67 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

68 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

70 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

71 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.

72 Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Oc-ran.

73 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

74 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

76 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

77 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Oc-ran.

78 Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan.

79 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;

80 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;

81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;

82 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;

83 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.

84 Ay là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng;

85 mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.

86 Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.

87 Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội.

88 Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ay là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.

89 Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Đức Giê-hô-va vậy.

1 A, i te ra i oti ai a Mohi te tapenakara te whakaara, i whakawahia ai, i whakatapua ai hoki te tapenakara me ona mea katoa, te aata, me ona mea katoa, a ka oti te whakawahi, te whakatapu:

2 Na ka whakahere nga ariki o Iharaira, nga upoko o nga whare o o ratou matua; ko ratou nga ariki o nga iwi, i a ratou hoki nga tikanga mo te hunga i taua:

3 A ka kawea mai e ratou ta ratou whakahere ki te aroaro o Ihowa, e ono nga kaata whai taupoki, kotahi tekau ma rua nga kau; tokorua nga ariki kotahi ano te kaata, kotahi ano hoki te puru a tetahi, a tetahi: a whakatuturia ana e ratou ki te aronga o te tapenakara.

4 A i korero a Ihowa ki a Mohi, i mea,

5 Tangohia ta ratou, hei mea mo te mahi o te tapenakara o te whakaminenga; a me hoatu e koe ki nga Riwaiti, kia rite ki te mahi a tenei, a tenei.

6 Na tangohia ana e Mohi nga kaata me nga kau, a hoatu ana e ia ki nga Riwaiti.

7 E rua nga kaata, e wha nga kau i hoatu e ia ki nga tama a Kerehona, he mea whakarite ki ta ratou mahi:

8 E wha nga kaata, e waru nga kau i hoatu e ia ki nga tama a Merari, he mea whakarite ki ta ratou mahi, i te ringa o Itamara tama a te tohunga, a Arona.

9 Ki nga tama ia a Kohata, kihai i hoatu e ia: no te mea ko te mahi o te wahi tapu ma ratou ko te kauhoa i runga i o ratou pokohiwi.

10 A i whakahere ano nga ariki hei tainga kawa mo te aata i te ra i whakawahia ai, i whakahere nga ariki i a ratou whakahere ki mua i te aata.

11 Na ka mea a Ihowa ki a Mohi, Me hoatu e ratou a ratou whakahere, tena ariki i tona ra, tena ariki i tona ra, hei tainga kawa mo te aata.

12 Na, ko te tangata nana te whakahere i te ra tuatahi, ko Nahahona tama a Aminarapa, no te iwi o Hura:

13 A, ko tana whakahere, he rihi hiriwa, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

14 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

15 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

16 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

17 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Nahahona tama a Aminarapa.

18 I te ra tuarua na Netaneere te whakahere; he tama ia na Tuara, he ariki no Ihakara:

19 Ko tana whakahere i whakahere ai, he rihi hiriwa, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu aua mea e rua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

20 He koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

21 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

22 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

23 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Netaneere tama a Tuara.

24 I te ra tuatoru na Eriapa, na te tama a Herona, he ariki no nga tama a Hepurona:

25 Ko tana whakahere he rihi hiriwa, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

26 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara;

27 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

28 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

29 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Eriapa tama a Herona.

30 I te ra tuawha na Erituru, na te tama a Hereuru, he ariki no nga tama a Reupena:

31 Ko tana whakahere he rihi hiriwa, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu, hei whakahere totokore.

32 He koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara.

33 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

34 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

35 E rua nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Erituru tama a Hereuru.

36 I te ra tuarima, na Herumiere, na te tama a Turihararai, he ariki no nga tama a Himiona:

37 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere tona taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

38 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

39 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

40 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

41 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Herumiere tama a Turiharai.

42 I te ra tuaono na Eriahapa, tama a Teuere, he ariki no nga tama a Kara:

43 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

44 He koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

45 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

46 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

47 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Eriahapa tama a Teuere.

48 I te ra tuawhitu na Erihama; tama a Amihuru, he ariki no nga tama a Eparaima:

49 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

50 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

51 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

52 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

53 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Erihama tama a Amihuru.

54 I te ra tuawaru na Kamariere, tama a Perahuru, he ariki no nga tama a Manahi:

55 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

56 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

57 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

58 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

59 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Kamariere tama a Perahuru.

60 I te ra tuaiwa na Apirana, tama a Kirioni, he ariki no nga tama a Pineamine:

61 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

62 He koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

63 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

64 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

65 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Apirana tama a Kirioni.

66 I te tekau o nga ra na Ahietere, tama a Amiharai, he ariki no nga tama a Rana:

67 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu: ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

68 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

69 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

70 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

71 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Ahietere tama a Amiharai.

72 I te tekau ma tahi o nga ra na Pakiere, tama a Okorana, he ariki no nga tama a Ahera:

73 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

74 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

75 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

76 Kotahi koati toa hei whakahere hara:

77 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Pakiere tama a Okorana.

78 I te tekau ma rua o nga ra na Ahira, tama a Enana, he ariki no nga tama a Napatari:

79 He rihi hiriwa tana whakahere, kotahi rau e toru tekau hekere te taimaha, he peihana hiriwa, e whitu tekau ona hekere, he hekere wahi tapu; ki tonu raua i te paraoa pai i konatunatua ki te hinu hei whakahere totokore:

80 Kotahi koko koura, tekau ona hekere, ki tonu i te whakakakara:

81 Kotahi puru, he kuao, kotahi hipi toa, kotahi reme toa, he tau tahi, hei tahunga tinana:

82 Kotahi koati toa he whakahere hara;

83 E rua hoki nga puru hei patunga mo te pai, e rima nga hipi toa, e rima koati toa, e rima reme toa, he tau tahi: ko te whakahere tenei a Ahira tama a Enana.

84 Ko ta nga ariki a Iharaira tainga kawa tenei mo te aata, i te ra i whakawahia ai: tekau ma rua nga rihi hiriwa, tekau ma rua nga peihana hiriwa, tekau ma rua nga koko koura:

85 Kotahi rau e toru tekau nga hekere o te rihi hiriwa kotahi, e whitu tekau hoki o te peihana kotahi: e rua mano e wha rau nga hekere o nga oko hiriwa katoa, he hekere wahi tapu:

86 Tekau ma rua nga koko koura, ki tonu i te whakakakara, tekau nga hekere o tetahi, o tetahi, he hekere wahi rapu: kotahi rau e rua tekau hekere te koura katoa o nga koko.

87 Ko nga kau katoa mo te tahunga tinana tekau ma rua nga puru, kotahi tekau ma rua nga hipi toa, tekau ma rua nga reme toa tau tahi, me o ratou whakahere totokore: tekau ma rua ano nga kuao koati hei whakahere hara.

88 Ko nga kau katoa hoki mo te patunga mo te pai, e rua tekau ma wha nga puru, e ono tekau nga hipi toa, e ono tekau hoki nga koati toa, e ono tekau nga reme toa tau tahi. Ko te tainga kawa tenei o te aata i muri i tona whakawahine.

89 A, i te haerenga o Mohi ki roto ki te tapenakara o te whakaminenga ki te korero ki a ia, na ka rongo ia ki te reo o tetahi e korero ana ki a ia i runga i te taupoki, i tera i runga i te aaka o te whakaaturanga, i waenganui i nga kerupima e rua: a ka korero ki a ia.