1 Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Đi theo luật pháp của Đức Giê-hô-va,

2 Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.

3 Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.

4 Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.

5 Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Để tôi giữ các luật lệ Chúa!

6 Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.

7 Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.

8 Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.

9 Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.

10 Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.

11 Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Chúa.

12 Hỡi Đức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.

13 Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.

14 Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.

15 Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.

16 Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.

17 Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.

18 Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.

19 Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.

20 Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.

21 Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.

22 Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,

23 Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.

24 Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.

25 Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.

26 Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.

27 Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.

28 Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.

29 Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.

30 Tôi đã chọn con đường thành tín, Đặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.

31 Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.

32 Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.

33 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.

34 Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, At sẽ hết lòng gìn giữ lấy.

35 Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.

36 Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.

37 Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.

38 Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.

39 Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.

40 Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.

41 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!

42 Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.

43 Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.

44 Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.

45 Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.

46 Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.

47 Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.

48 Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.

49 Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.

50 Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ay là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.

51 Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.

52 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.

53 Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.

54 Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.

55 Hỡi Đức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.

56 Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.

57 Đức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.

58 Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.

59 Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.

60 Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.

61 Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.

62 Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.

63 Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.

64 Hỡi Đức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.

65 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.

66 Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.

67 Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.

68 Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.

69 Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.

70 Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.

71 Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.

72 Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.

73 Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.

74 Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.

75 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.

76 Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.

77 Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.

78 Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.

79 Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.

80 Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.

81 Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.

82 Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?

83 Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.

84 Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?

85 Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.

86 Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.

87 Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.

88 Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.

89 Hỡi Đức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:

90 Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.

91 Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.

92 Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, At tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.

93 Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.

94 Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.

95 Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,

96 Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.

97 Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.

98 Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.

99 Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.

100 Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.

101 Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Để gìn giữ lời của Chúa.

102 Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.

103 Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!

104 Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.

105 Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Anh sáng cho đường lối tôi.

106 Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.

107 Đức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.

108 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.

109 Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.

110 Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.

111 Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.

112 Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.

113 Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.

114 Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.

115 Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Để ta giữ điều răn của Đức Chúa Trời ta.

116 Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.

117 Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.

118 Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.

119 Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.

120 Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.

121 Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.

122 Xin Chúa làm Đấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.

123 Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.

124 Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.

125 Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Để tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.

126 Phải thì cho Đức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.

127 Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.

128 Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.

129 Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.

130 Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.

131 Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.

132 Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.

133 Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.

134 Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.

135 Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.

136 Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.

137 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.

138 Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.

139 Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.

140 Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.

141 Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.

142 Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.

143 Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.

144 Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.

145 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.

146 Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.

147 Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.

148 Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Đặng suy gẫm lời Chúa.

149 Hỡi Đức Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.

150 Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.

151 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.

152 Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.

153 Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.

154 Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.

155 Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.

156 Đức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.

157 Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.

158 Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.

159 Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.

160 Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.

161 Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.

162 Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.

163 Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.

164 Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.

165 Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.

166 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.

167 Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.

168 Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.

169 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.

170 Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.

171 Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.

172 Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.

173 Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.

174 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.

175 Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.

176 Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.

1 AREPE Ka hari te hunga he tapatahi nei i te ara, e haere nei i te ture a Ihowa.

2 Ka hari te hunga e mau ana ki ana whakaaturanga; e whakapaua ana o ratou ngakau ki te rapu i a ia.

3 Ae, e kore ratou e mahi i te kino; e haere ana ratou i ana ara.

4 Kua oti matou te whakahau ki au akoranga, kia ata puritia e matou.

5 Aue, me i whakatikaia toku ara ki te pupuri i au akoranga!

6 Ko reira ahau ka kore ai e whakama: i ahau ka whai whakaaro nei ki au whakahau katoa.

7 Ka whakamoemiti ahau ki a koe i runga i te ngakau tika, ina ako ahau i au whakaritenga tika.

8 Ka puritia e ahau au tikanga: kaua ahau e whakarerea rawatia. PETA

9 He aha te mea e ma ai i te taitamariki tona ara? kia rite ki tau kupu tana whakamaharatanga iho.

10 Kua whakapaua e ahau toku ngakau ki te rapu i a koe: kaua ahau e tukua kia kotiti ke i au whakahau.

11 Kua whakatakotoria e ahau tau kupu ki roto ki toku ngakau, kei hara ahau ki a koe.

12 E Ihowa, ka whakapaingia koe: whakaakona ahau ki au tikanga.

13 Kua whakapuakina e oku ngutu nga whakaritenga katoa a tou mangai.

14 Ko toku koa i te ara o au whakaaturanga, me te mea mo nga taonga katoa.

15 Ka whakaaroaro ahau ki au ako, a ka whai mahara ki au huarahi.

16 He oranga ngakau ki ahau au tikanga: e kore ahau e wareware ki tau kupu. KIMERE

17 Kia atawhai ki tau pononga, kia ora ai ahau; kia puritia ai hoki tau kupu.

18 Whakatirohia oku kanohi kia kite ai ahau i nga mea whakamiharo i roto i tau ture.

19 He manene ahau i runga i te whenua: kaua au whakahau e huna ki ahau.

20 Ka ngawha toku wairua i te matenui atu ki au whakaritenga i nga wa katoa.

21 Kua riria e koe te hunga whakakake kua oti nei te kanga, e kotiti ke nei i au whakahau.

22 Parea atu i ahau te tawai me te whakahawea: kua mau hoki ahau ki au whakaaturanga.

23 I noho ano hoki nga rangatira ki te korero kino moku: otira e whakaaro ana tau pononga ki au tikanga.

24 Ko au whakaaturanga ano toku oranga ngakau, oku hoa whakatakoto whakaaro. TARETE

25 Piri tonu toku wairua ki te puehu; whakahauoratia ahau kia rite ki atu kupu.

26 I whakaaturia e ahau oku ara, a whakahoki kupu ana koe ki ahau: whakaakona ahau ki au tikanga.

27 Meinga ahau kia matau ki te ara o au ako: kia whakaaroaro ai ahau ki au mahi whakamiharo.

28 E maturuturu iho ana toku wairua i te pouri: kia rite ki tau kapu tau whakau ake i ahau.

29 Whakamataratia atu i ahau te ara o te teka: kia atawhai mai hoki, a homai tau ture.

30 Kua whiriwhiria e ahau te ara o te pono: ka waiho e ahau au whakaritenga ki toku aroaro.

31 Piri tonu ahau ki au whakaaturanga: e Ihowa, kei whakama ahau.

32 Ka oma ahau i te ara o au whakahau, ina whakanuia e koe toku ngakau. HE

33 E Ihowa, whakaakona ahau ki te ara o au tikanga: a ka mau i ahau taea noatia te mutunga.

34 Homai he matauranga ki ahau, a ka mau i ahau tau ture; ka whakapaua toku ngakau ki te pupuri.

35 Meinga ahau kia haere i te ara o au whakahau; ko taku hoki tena e whakaahuareka nei.

36 Whakaangahia toku ngakau ki au whakaaturanga; kaua hoki ki te apo.

37 Whakatahuritia ketia oku kanohi kei kite i te horihori: whakahauorangia ahau i tau ara.

38 Whakapumautia tau kupu ki tau pononga, e wehi nei ki a koe.

39 Parea atu toku tawainga, e wehi nei ahau: he pai hoki au whakaritenga.

40 Nana, kua matenui ahau ki au ako: whakahauorangia ahau i runga i tou tika. WHAU

41 Kia puta ano au mahi tohu ki ahau, e Ihowa: ara tau whakaoranga, kia rite ki tau kupu.

42 Penei ka whai kupu maku ki toku kaitawai; noku ka whakawhirinaki ki tau kupu.

43 Kaua e tangohia rawatia i toku mangai te kupu o te pono: e tumanako nei hoki ahau ki au whakaritenga.

44 Penei ka puritia e ahau tau ture ake ake.

45 A ka haereere noa ahau; kua rapua hoki e ahau au akoranga.

46 Ka korerotia ano e ahau au whakaaturanga ki te aroaro o nga kingi, e kore ano e whakama.

47 A ka waiho e ahau hei oranga ngakau moku au whakahau e aroha nei ahau.

48 Ka toro atu hoki oku ringa ki au whakahau e aroha nei ahau, ka whakaaroaro ano ki au tikanga. TAINE

49 Maharatia te kupu ki tau pononga, no te mea kua meinga ahau e koe kia tumanako atu.

50 Ko toku oranga ngakau tenei i ahau e tangi nei: na tau kupu nei hoki ahau i whakahauora.

51 Nui rawa te whakahi ki ahau o te hunga whakakake: heoi kihai ahau i peka ke i tau ture.

52 I mahara ahau ki au whakaritenga, e Ihowa, o tua iho; a marie ana toku ngakau.

53 Mau pu ahau i te pawera, mo te hunga kino kua whakarere nei i tau ture.

54 Ko au tikanga aku e himene ai i te whare i noho manene ai ahau.

55 I mahara ahau ki tou ingoa i te po, e Ihowa: a puritia ana e ahau tau ture.

56 I ahau tenei, he mau noku ki au ako. KETE

57 Ko Ihowa toku wahi: kua mea nei ahau, ka pupuri ahau i au kupu.

58 I whakapaua toku ngakau ki te inoi ki a koe kia pai mai: kia rite ki tau kupu tau mahi tohu ki ahau.

59 I whakaaro ahau ki oku ara: a anga ana oku waewae ki au whakaaturanga.

60 I hohoro ahau, a kihai i whakaroa ki te pupuri i au whakahau.

61 Karapotia putia ana ahau e nga here a te hunga kino: kihai ia ahau i wareware ki tau ture.

62 I waenganui po ka ara ahau ki te whakawhetai ki a koe mo au whakaritenga tika.

63 He hoa ahau no te hunga katoa e wehi ana i a koe; no te hunga ano e pupuri ana i au ako.

64 Ki tonu, e Ihowa, te whenua i tau mahi tohu: whakaakona ahau ki au tikanga. TETE

65 Pai rawa tau hanga ki tau pononga, e Ihowa; rite tonu ki tau kupu.

66 Whakaakona ahau ki te ngarahu pai, ki te matauranga: kua whakapono hoki ahau ki au whakahau.

67 I ahau kiano i whakawhiua, i he ahau: tena ko tenei ka puritia e ahau tau kupu.

68 He pai koe, he pai hoki au mahi: whakaakona ahau ki au tikanga.

69 Kua titoa e te hunga whakakake he teka moku: ka whakapaua toku ngakau ki te pupuri i au ako.

70 He ngako rawa to ratou ngakau, koia ano kei te taupa: ko ahau ia, he oranga ngakau ki ahau tau ture.

71 Marie ano ahau kia pehia e te pouri; i ako ai ahau i au tikanga.

72 Ko te ture a tou mangai pai ke atu ki ahau i nga mano o te koura, o te hiriwa. IOTA

73 Na ou ringa ahau i hanga, i whakawhaiahua: homai he matauranga ki ahau, kia ako ai ahau ki au whakahau.

74 Ka hari te hunga e wehi ana i a koe ina kite i ahau: noku i tumanako ki tau kupu.

75 E matau ana ahau, e Ihowa, he tika au whakaritenga; a he pono nou i pehia ai toku ngakau e koe.

76 Tena ra, waiho tau mahi tohu hei whakamarie moku; kia rite ki tau kupu ki tau pononga.

77 Kia puta ki ahau au mahi aroha, kia ora ai ahau; ko tau ture hoki toku oranga ngakau.

78 Kia whakama te hunga whakakake; no te mea kahore he take i he ai ta ratou hanga ki ahau; ko ahau ia ka whakaaroaro ki au akoranga.

79 Ko te hunga e wehi ana ki a koe me anga ki ahau, a ka mohio ratou ki au whakaaturanga.

80 Kia tapatahi toku ngakau ki au tikanga; kei whakama ahau. KAPA

81 E matenui ana toku wairua ki tau whakaoranga: otiia ka tumanako ahau ki tau kupu.

82 Matawaia ana oku kanohi, he meatanga ki tau kupu, i ahau e mea ana, Ahea koe whakamarie ai i ahau?

83 Kua rite nei hoki ahau ki te koki i roto i te paoa: he ahakoa e kore ahau e wareware ki au tikanga.

84 E hia nga ra o tau pononga? a hea koe whakarite whakawa ai mo te hunga e tukino nei i ahau?

85 Kua keri poka te hunga whakakake moku; he mea kahore e rite ki tau ture.

86 Pono tonu au whakahau katoa: e tukino takekore ana ratou i ahau; awhinatia mai ahau.

87 Wahi iti kua moti ahau i a ratou i runga i te whenua: otira kihai i mahue i ahau au akoranga.

88 Kia rite ki tou aroha tau whakahauora i ahau: a ka puritia e ahau nga whakaaturanga a tou mangai. RAMERE

89 Pumau tonu tau kupu, e Ihowa, ake ake i runga i te rangi.

90 Kei nga whakatupuranga katoa tou pono: whakaungia ana e koe te whenua, a e tu nei ano.

91 E tu nei ano inaianei, pera tonu me tau i whakarite ai, he pononga hoki nga mea katoa nau.

92 Me kaua tau ture hei oranga mo toku ngakau, kua ngaro ahau i reira i toku auetanga.

93 E kore rawa ahau e wareware ki au ako, he mea whakahauora hoki nau ena i ahau.

94 Nau ahau, mau ahau e whakaora: kua rapua hoki e ahau au ako.

95 Kua tatari te hunga kino ki ahau kia whakamatea: ka whakaaro ia ahau ki au whakaaturanga.

96 Kua kitea e ahau te mutunga o nga mea tino tika katoa: he whanui rawa ia tau whakahau. MEME

97 Ano toku aroha ki tau ture! Ko taku tena e whakaaroaro ai i te roa o te ra.

98 Nau i hira ake ai oku whakaaro i o oku hoariri, na au whakahau, e piri tonu nei ki ahau.

99 Nui atu oku mahara i o oku kaiwhakaako katoa: noku i whakaaroaro tonu ki au whakaaturanga.

100 Tera atu toku mohio i to nga kaumatua, no te mea i pupuri ahau i au ako.

101 Kua kaiponuhia mai e ahau oku waewae i nga ara kino katoa, kia pupuri ai ahau i tau kupu.

102 Kihai ahau i titaha i au whakaritenga; nau hoki ahau i ako.

103 Ano te reka o au kupu ki toku ngao; ae ra, reka atu i te honi ki toku mangai.

104 Na au ako ahau i whai mohio ai: na reira ahau i kino ai ki nga ara teka katoa. NUNU

105 He rama tau kupu ki oku waewae, he marama ki toku ara.

106 Kua oati ahau, a ka whakamana ano e ahau: kia puritia e ahau au whakaritenga tika.

107 He nui te mamae o toku ngakau: whakahauorangia ahau, e Ihowa, kia rite ki tau kupu.

108 Manakohia, e Ihowa, nga ohaohatanga a toku mangai, whakaakona hoki ahau ki au whakaritenga.

109 Kei toku ringa tonu toku wairua, heoi kahore ahau e wareware ki tau ture.

110 Kua whakatakotoria e te hunga kino he mahanga moku: heoi kahore ahau i peka ke i au ako.

111 Ka waiho e ahau au whakaaturanga hei kainga tupu moku ake ake: ko toku koanga ngakau hoki ena.

112 Kua whakaanga e ahau toku ngakau ki te mahi tonu i au tikanga: a te mutunga ra ano. HAMEKE

113 E kino ana ahau ki te hunga whakaaro ruarua; ko tau ture ia taku e aroha ai.

114 Ko toku piringa koe, ko toku whakangungu rakau: e tumanako ana ahau ki tau kupu.

115 Mawehe atu i ahau, e te hunga kino; ka whakaritea hoki e ahau nga whakahau a toku Atua.

116 Kia rite ki tau kupu tau tautoko ake i ahau, kia ora ai ahau: kaua hoki ahau e tukua kia whakama ki taku e tumanako atu nei.

117 Tautokona ake ahau, kia ora ai ahau, a ka whai whakaaro tonu ahau ki au tikanga.

118 Kua whakahaweatia e koe te hunga katoa e kotiti ke ana i au tikanga; he horihori hoki to ratou tinihanga.

119 Ka whakakahoretia e koe te hunga kino katoa o te whenua, ano he para mata: koia ahau i aroha ai ki au whakaaturanga.

120 Wiri ana oku kikokiko i te wehi ki a koe; e mataku ana hoki ahau ki au whakaritenga. AINE

121 He whakawa tika, he tika taku mahi: kaua ahau e tukua ki oku kaitukino.

122 Ko koe hei tuara mo tau pononga mo te pai: kei tukinotia ahau e te hunga whakakake.

123 Matawaia ana oku kanohi i te meatanga ki tau whakaora, ki te kupu hoki o tau tika.

124 Kia rite ki tou aroha tau mahi ki tau pononga: whakaakona hoki ahau ki au tikanga.

125 He pononga ahau nau; homai he mahara ki ahau, kia matau ai ki au whakaaturanga.

126 Kua rite te wa hei mahinga ma Ihowa; kua whakakahoretia hoki e ratou tau ture.

127 Na reira i arohaina rawatia ai e ahau au whakahau i te koura, ae, i te tino koura.

128 Na reira tika tonu ki ahau au ako katoa mo nga mea katoa: kino iho ano ahau ki nga ara teka katoa. PE

129 He mea whakamiharo au whakaaturanga: i mau ai toku wairua ki reira.

130 Ko te whakapuakanga o au kupu he homai marama; na reira i homai he mahara ki nga kuware.

131 I hamama toku mangai, i kihakiha: he matenui noku ki au whakahau.

132 Tahuri mai ki ahau, tohungia hoki ahau: kia rite ki tau hanga ki te hunga e aroha ana ki tou ingoa.

133 Whakatikaia oku hikoinga ki runga i tau kupu: kaua hoki tetahi he e tukua hei rangatira moku.

134 Whakaorangia ahau i te tukino a te tangata: a ka puritia e ahau au ako.

135 Kia marama mai tou mata ki tau pononga: whakaakona hoki ahau ki au tikanga.

136 Heke noa nga awa wai o oku kanohi; mo ratou kahore i pupuri i tau ture. TARI

137 He tika koe, e Ihowa, he tika ano au whakaritenga.

138 He tika, he pono rawa au whakaaturanga i whakahaua mai e koe.

139 Ka ngaro ahau i toku ngakau whakapuke, mo au kupu ka wareware nei i oku hoariri.

140 Hore rawa he para o tau kupu: koia i arohaina ai e tau pononga.

141 He iti ahau, e whakahaweatia ana: heoi kahore ahau e wareware ki au ako.

142 He tika pumau tonu tou tika; he pono hoki tau ture.

143 Kua pa mai ki ahau te pouri me te mamae: ko au whakahau ia toku oranga ngakau.

144 Pumau tonu te tika o au whakaaturanga: homai he mahara ki ahau, a ka ora ahau. KOPO

145 I whakapaua toku ngakau ki te karanga; whakahokia mai he kupu ki ahau, e Ihowa; ka mau i ahau au tikanga.

146 I karanga ahau ki a koe: whakaorangia ahau, a ka puritia e ahau au whakaaturanga.

147 Kiano te ata i puao noa, kua karanga ahau: i tumanako ahau ki au kupu.

148 I hohoro oku kanohi i nga mataaratanga ki te whakaaroaro ki tau kupu.

149 Whakarongo ki toku reo, kia rite ki tou aroha: kia rite, e Ihowa, ki tau i whakarite ai tau whakahauora i ahau.

150 E whakatata mai ana te hunga e whai ana i te whanoke: kei tawhiti atu ratou i tau ture.

151 E tata ana mai koe, e Ihowa: he pono katoa au whakahau.

152 Nonamata ahau i matau ai ki au whakaaturanga, he mea whakapumau nau no tua whakarere. REHE

153 Whakaaro mai ki toku mate, a whakaorangia ahau: kahore hoki ahau e wareware ki tau ture.

154 Tohea taku tohe, whakaorangia hoki ahau: kia rite ki tau kupu tau whakahauoranga i ahau.

155 Kei tawhiti atu i te hunga kino te whakaoranga: kahore hoki ratou e rapu ki au tikanga.

156 E Ihowa, he nui au mahi tohu: kia rite ki au whakaritenga tau whakahauora i ahau.

157 He tokomaha oku kaitukino, oku hoariri: heoi kahore ahau i peka ke i au whakaaturanga.

158 I kite ahau i nga kaimahi i te kino, a pouri iho: no ratou kahore e pupuri i tau kupu.

159 Tirohia mai toku aroha ki au ako: kia rite ki tou aroha, e Ihowa, tau whakahauora i ahau.

160 Ko te huinga katoatanga o tau kupu he pono; pumau katoa anao au whakaritenga tika ake ake. HINE

161 Hore he rawa i tukinotia ai ahau e nga rangatira: otiia e wehi ana toku ngakau i tau kupu.

162 E hari ana ahau ki tau kupu: ano he tangata kua whiwhi ki te taonga nui.

163 E kino ana ahau, e whakarihariha ana ki te korero teka: ko tau ture ia taku i aroha ai.

164 Takiwhitu aku whakamoemiti ki a koe i te ra tahi mo au whakaritenga tika.

165 He rangimarie nui to te hunga e aroha ana ki tau ture: e kore hoki o ratou waewae e tutuki.

166 A kua tumanako ahau ki tau whakaora, e Ihowa, kua mahi ahau i au whakahau.

167 Kua puritia e toku wairua au whakaaturanga, ae, e arohaina nuitia ana e ahau.

168 Kua puritia e ahau au ako me au whakaaturanga: kei tou aroaro hoki oku ara katoa. TAU

169 Tukua atu taku tangi kia tata atu ki tou aroaro, e Ihowa: homai he mahara ki ahau, kia rite ki tau kupu.

170 Kia tae atu taku inoi ki tou aroaro: kia rite ki tau kupu whakaora i ahau.

171 Kia whakapuaki oku ngutu i te whakamoemiti: e whakaako ana hoki koe i ahau ki au tikanga.

172 Ma toku arero e korero tau kupu: he tika hoki au whakahau katoa.

173 Kia rite tou ringa ki te awhina i ahau; kua whiriwhiria hoki e ahau ko au ako.

174 Kua matenui ahau ki tau whakaora, e Ihowa: ko tau ture hoki toku oranga ngakau.

175 Kia ora toku wairua, a ka whakamoemiti ia ki a koe: kia awhinatia hoki ahau e au whakaritenga.

176 Kua kotiti ke ahau me he hipi ngaro: rapua tau pononga, kahore hoki ahau e wareware ki au whakahau.