1 Nguyện Đức Giê-hô-va đáp lời ngươi trong ngày gian truân! Nguyện danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp che chở ngươi,
2 Từ nơi thánh sai ơn giúp đỡ ngươi, Và từ Si-ôn nâng đỡ ngươi!
3 Nguyện Ngài nhớ đến các lễ vật ngươi, Và nhậm những của lễ thiêu ngươi!
4 Cầu xin Ngài ban cho ngươi lòng ngươi ước ao, Làm thành các điều toan tính của ngươi!
5 Chúng tôi sẽ vui mừng về sự cứu rỗi ngươi, Và nhơn danh Đức Chúa Trời chúng tôi, dựng các ngọn cờ của chúng tôi lên. Nguyện Đức Giê-hô-va làm thành các điều người sở cầu.
6 Rày tôi biết Đức Giê-hô-va cứu đấng chịu xức dầu của Ngài; Từ trên trời thánh Ngài sẽ trả lời người, Nhờ quyền năng cứu rỗi của tay hữu Ngài.
7 Kẻ nầy nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa, Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng tôi.
8 Các kẻ ấy bị khòm xuống và sa ngã, Còn chúng tôi chổi dậy, và đứng ngay lên.
9 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu! Nguyện Vua nhậm lời chúng tôi trong ngày chúng tôi kêu cầu.
1 Ki te tino kaiwhakatangi. He himene na Rawiri. Ma Ihowa e whakahoki he kupu ki a koe i te ra o te he; ma te ingoa o te Atua o Hakopa koe e tiaki;
2 Mana e tono mai he awhina mou i te wahi tapu, e whakau hoki koe i Hiona;
3 Mana e mahara ki au whakahere katoa, e manako ki au tahunga tinana. (Hera.
4 Mana e homai ki a koe ta tou ngakau e mea ai, e whakamana katoa hoki tau e wawata ai.
5 Ka hari matou ki tau whakaoranga, ka whakatu hoki i o matou kara i runga i te ingoa o to matou Atua: ma Ihowa e whakarite au inoi katoa.
6 Katahi ahau ka matau e whakaora ana a Ihowa i tana tangata i whakawahi ai, ka whakahoki kupu ia ki a ia i tona rangi tapu, me te kaha ano tona ringa matau ki te whakaora.
7 Ko ta etahi he hariata, ko ta etahi he hoiho: ko tatou ia ka whakahua i te ingoa o Ihowa, o to tatou Atua.
8 Kua piko ratou, kua hinga: ko tatou ia kua ara, kua tu ki runga.
9 Whakaorangia, e Ihowa: kia whakahoki kupu mai te Kingi ina karanga matou.