1 彼勒俯伏, 尼波弯腰; 巴比伦人的偶像驮在走兽和牲口上。你们所抬的现在都成了重担, 成了疲乏的牲畜身上的重负。
2 它们一同弯腰、俯伏, 不能保护重负, 它们自己反倒被掳去了。
3 "雅各家啊, 以色列家所有余剩的人哪! 你们都要听我的话, 你们自出母腹, 就蒙我怀抱; 自出母胎, 就蒙我提携。
4 直到你们年老, 我还是一样; 直到你们发白, 我仍然怀抱你。我以前既然这样作了, 以后我仍必提携你; 我必怀抱你, 也必拯救你。
5 你们要把谁与我相比, 谁与我相似呢?你们把谁与我比较, 好使我们同等呢?
6 那些从钱袋倒出金子, 用天平称银子的人, 雇用金匠制造神像; 他们向神像又俯伏又叩拜。
7 他们把神像抬起来, 扛在肩头上, 然后把它安置在固定的地方, 它就立在那里, 总不离开它的本位。虽然有人向它呼求, 它也不能回答; 它也不能救人脱离患难。
8 "你们当记念这事, 要坚定不移; 悖逆的人哪! 你们要留心思想。
9 你们当记念上古以前的事, 因为我是 神, 再没有别的神; 我是 神, 没有神像我。
10 我从起初就宣告末后的事, 从古时就述说还未作成的事, 说: ‘我的计划必定成功, 我所喜悦的, 我都必作成。’
11 我把鸷鸟从日出之地召来, 就是把成就我计划的人从远方召来。我不但说了, 而且也要使我的话实现; 我不但计划好了, 而且也必实行。
12 心里顽固的人哪! 远离公义的人哪! 你们要听我。
13 我使我的公义临近了, 必不远离; 我的救恩必不迟延。我要为以色列, 我的荣耀, 在锡安施行拯救。"
1 Bên cúi xuống; Nê-bô-khom mình; tượng nó chở trên loài thú, trên súc vật. Những vật mà các ngươi vốn thường khiêng, đè nặng quá, làm cho súc vật mệt nhọc.
2 Chúng nó cúi xuống, cùng nhau khom mình; đã chẳng cứu được gánh nặng của mình, và chính mình lại bị bắt làm phu tù.
3 Hỡi nhà Gia-cốp, và hết thảy các ngươi là dân sót của nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe ta, ta đã gánh vác các ngươi từ lúc mới sanh, bồng-ẵm các ngươi từ trong lòng mẹ.
4 Cho đến chừng các ngươi già cả, đầu râu tóc bạc, ta cũng sẽ bồng-ẵm các ngươi. Ta đã làm ra, thì sẽ còn gánh vác các ngươi nữa. Ta sẽ bồng ẵm và giải cứu các ngươi.
5 Các ngươi so sánh ta cùng ai, và coi ta bằng ai? Các ngươi lấy ai đọ với ta, đặng chúng ta được giống nhau?
6 Kìa, họ móc vàng trong túi ra, và lấy cân mà cân bạc, thuê thợ vàng dùng mà đúc một thần, với cúi mình thờ lạy.
7 Họ vác tượng ấy trên vai, đem đi, đặt vào chỗ nó: thần cứ đứng đó mà không dời khỏi chỗ nó nữa. Nếu có ai kêu cầu, thì thần chẳng trả lời, và không cứu khỏi nạn được.
8 Hãy nhớ mọi sự đó, hãy rõ ra là đấng trượng phu! Hỡi kẻ phạm tội, hãy nghĩ lại!
9 Hãy nhớ lại những sự ngày xưa; vì ta là Đức Chúa Trời, và chẳng có Chúa nào khác; ta là Đức Chúa Trời, chẳng có ai giống như ta.
10 Ta đã rao sự cuối cùng từ buổi đầu tiên, và đã nói từ thuở xưa những sự chưa làm nên. Ta phán rằng: Mưu của ta sẽ lập, và ta sẽ làm ra mọi sự ta đẹp ý.
11 Ta gọi chim ó đến từ phương đông, và gọi người làm mưu ta đến từ xứ xa. Điều ta đã rao ra, ta sẽ làm hoàn thành, điều ta đã định, ta cũng sẽ làm.
12 Hỡi những người cứng lòng, xa cách sự công bình, hãy nghe ta phán.
13 Ta làm cho sự công bình ta đến gần, nó chẳng xa chi, và sự cứu rỗi của ta sẽ chẳng chậm trễ. Ta sẽ đặt sự cứu rỗi trong Si-ôn cho Y-sơ-ra-ên, là sự vinh hiển ta.