1 所罗门决意要为耶和华的名建造殿宇, 又为自己建造王宫。(本节在《马索拉抄本》为1:18)

2 于是, 所罗门选派了七万人作挑夫, 八万人在山上凿石, 三千六百人作督工。(本节在《马索拉抄本》为2:1)

3 所罗门派人去见推罗王希兰说: "你怎样待我的父亲大卫, 给他运来香柏木, 为他建造宫殿居住, 请你也这样待我。

4 现在我要为耶和华我 神的名建造殿宇, 分别为圣献给他, 在他面前焚烧芬芳的香, 经常摆上陈设饼, 每日早晚、安息日、初一, 以及耶和华我们的 神所定的节日, 都献上燔祭; 这是以色列人永远的定例。

5 我要建造的殿宇必须宏伟, 因为我们的 神伟大, 超过众神之上。

6 但谁能为他建造殿宇呢?天和天上的天也容不下他; 我是谁, 怎能为他建造殿宇?我不过在他面前烧香罢了。

7 现在请你派一个巧匠到我这里来, 他要精于使用金、银、铜、铁和紫色朱红色蓝色线工作, 并且懂得雕刻, 好与我的父亲大卫在犹大和耶路撒冷预备的巧匠一同工作。

8 又请你从黎巴嫩运送香柏木、松木和檀香木到我这里来, 因为我知道你的臣仆善于砍伐黎巴嫩的树木; 我的臣仆可以和你的臣仆一同工作。

9 给我预备大量的木材, 因为我要建造的那殿宇, 将会十分宏伟。

10 至于你的仆人, 就是砍伐树木的人, 我必给他们食物, 就是小麦二万公吨、大麦二万公吨、酒四十万公升、油四十万公升。"

11 推罗王希兰回信给所罗门说: "耶和华因为爱自己的子民, 所以立你作他们的王。"

12 希兰又说: "创造天地的耶和华以色列的 神, 是应当称颂的! 因为他赐给大卫王一个有智慧的儿子, 有聪明有见识, 可以为耶和华建造殿宇, 为自己建造王宫。

13 现在我派一个技艺精巧、满有聪明的人来, 他是我父亲希兰的匠人。

14 他是但支派一个妇人的儿子, 他的父亲是推罗人。他精于使用金、银、铜、铁、石、木, 以及紫色蓝色朱红色线和细麻作工, 也能作各样雕刻的工作, 又能设计各样交托他们的巧工。这人可以和你的巧匠, 以及我主你父亲大卫的巧匠一同工作。

15 我主所说的小麦、大麦、酒和油, 请派人运来给众仆人。

16 我们必照着你所需要的, 从黎巴嫩砍下树木, 扎成木筏, 从海上运到约帕, 你可以从那里把它们运上耶路撒冷。"

17 所罗门按照他父亲大卫数点的数目, 又数点了住在以色列地所有的外族人, 他们共有十五万三千六百人。

18 他选派七万人作挑夫, 八万人在山上凿石头, 三千六百人作监工, 督促人民工作。

1 Vả, Sa-lô-môn định cất một cái đền cho danh Đức Giê-hô-va, và một cái cung cho nước mình.

2 Sa-lô-môn bèn lựa bảy vạn người bưng gánh, tám vạn người thợ đẽo đá trên núi, và ba ngàn sáu trăm người đốc công.

3 Sa-lô-môn sai đến Hi-ram, vua Ty-rơ, mà nói rằng: Vua đã hậu đãi Đa-vít, cha tôi, cung cấp cây bá hương cho người đặng cất cái cung để người ở; xin vua cũng hãy đãi tôi như thế.

4 Này tôi toan cất một đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, biệt đền ấy riêng ra thánh cho Ngài, đặng xông nhũ hương trước mặt Ngài, bày bánh trần thiết luôn luôn, dâng của lễ thiêu về buổi sáng và về buổi chiều, hoặc trong ngày sa-bát, ngày mồng một, hay là trong những ngày lễ định của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi; đều đó vốn là một lệ định cho Y-sơ-ra-ên đến đời đời.

5 Đức Chúa Trời chúng tôi vốn cao sang, vượt qua hết các thần; nên cái đền tôi toan cất sẽ nguy nga.

6 Chớ thì ai có sức xây cất cho Chúa một cái đền; vì trời và đến đỗi trời của các từng trời còn chẳng chứa Ngài được thay! Vậy tôi là ai, mà cất được một cái đền cho Chúa? Cất nó chẳng qua là để xông hương tại trước mặt Ngài đó thôi.

7 Vậy, bây giờ, vua hãy sai đến cùng tôi một người giỏi về nghề chế đồ vàng, bạc, đồng, sắt, thạo dệt bằng chỉ tím, đỏ và xanh, cùng biết chạm trổ đủ nghề, để làm việc với những người tài giỏi ở bên tôi, tại Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, mà Đa-vít, cha tôi, đã sắm sẵn.

8 Cũng hãy lấy ở Li-ban gỗ bá hương, gỗ tòng, và gỗ bạch đàn hương mà gởi đến cho tôi vì tôi vẫn biết rằng các tôi tớ vua đều thạo đốn cây trên Li-ban; này các tôi tớ tôi cũng sẽ giúp đỡ các tôi tớ vua,

9 đặng lo đốn sắm sửa cây gỗ cho nhiều; vì cái đền mà tôi toan cất sẽ nguy nga lạ kỳ.

10 Tôi sẽ cấp cho các tôi tớ vua, là những kẻ đốn cây, hai vạn cô-rơ lúa miếng rĩa rồi, hai vạn cô-rơ lúc mạch, hai vạn bát rượu, và hai vạn bát dầu.

11 Hi-ram, vua Ty-rơ, bèn viết thơ gởi cho Sa-lô-môn, mà rằng: Vì cớ Đức Giê-hô-va yêu thương dân sự mình, nên Ngài đã lập vua làm vua trên chúng.

12 Hi-ram lại nói: Ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng dựng nên trời đất, vì Ngài đã ban cho vua Đa-vít một con trai khôn ngoan, dẽ dặt, thông minh, để cất một cái đền cho Ngài và một cái cung cho nước người.

13 Bây giờ, tôi sai đến cho vua một người khéo, có trí thông sáng, là Hu-ram -A-bi,

14 con trai của người đờn bà về chi phái Đan, cha người là dân Ty-rơ; người giỏi về nghề chế đồ vàng, bạc, đồng, sắt, đá, và gỗ, thạo dệt chỉ tím, xanh và đỏ sậm, cùng chỉ gai trắng xe mịn, cũng biết làm các thứ chạm trổ, và tạo ra đủ thứ vật xảo mà người ta sẽ biểu nó làm. Nó sẽ làm việc với những thợ khéo của thân phụ vua là Đa-vít chúa tôi.

15 Vậy bây giờ xin chúa tôi hãy gởi cho các tôi tớ chúa lúa miến, lúa mạch, dầu, và rượu, mà chúa tôi đã nói đến;

16 còn chúng tôi sẽ đốn gỗ tại trên Li-ban theo số bao nhiêu vua cần dùng, rồi kết thành bè đem ra biển đến Gia-phô; đoạn vua sẽ chở lên Giê-ru-sa-lem.

17 Sa-lô-môn bèn điểm soát các người ngoại quốc ở trong nước Y-sơ-ra-ên, tùy theo số Đa-vít, cha người, đã điểm soát; thấy được mười lăm vạn ba ngàn sáu trăm người.

18 Trong số đó người đặt bảy vạn người làm kẻ khiêng gánh, tám vạn người đẽo đá trên núi, và ba ngàn sáu trăm người đốc công, đặng sai khiến dân chúng làm việc.