1 Ey Egemenimiz RAB, 2 Ne yüce adın var yeryüzünün tümünde! 2 Gökyüzünü görkeminle kapladın. okunan bir ilahi olabilir.

2 Çocukların, hatta emziktekilerin sesiyle 2 Set çektin hasımlarına, 2 Düşmanı, öç alanı yok etmek için.

3 Seyrederken ellerinin eseri olan gökleri, 2 Oraya koyduğun ayı ve yıldızları,

4 Soruyorum kendi kendime: 2 ‹‹İnsan ne ki, onu anasın, 2 Ya da insanoğlu ne ki, ona ilgi gösteresin?››

5 Nerdeyse bir tanrı yaptın onu, 2 Başına yücelik ve onur tacını koydun. (tanrılardan) pek aşağı yaratmadın›› (bkz. Yar.1:26-28; İbr.2:6-8).

6 Ellerinin yapıtları üzerine onu egemen kıldın, 2 Her şeyi ayaklarının altına serdin;

7 Davarları, sığırları, 2 Yabanıl hayvanları,

8 Gökteki kuşları, denizdeki balıkları, 2 Denizde kıpırdaşan bütün canlıları.

9 Ey Egemenimiz RAB, 2 Ne yüce adın var yeryüzünün tümünde!

1 Hỡi Đức Giê-hô-va là Chúa chúng tôi, Danh Chúa được sang cả trên khắp trái đất biết bao; Sự oai nghi Chúa hiện ra trên các từng trời!

2 Nhơn vì các cừu địch Chúa, Chúa do miệng trẻ thơ và những con đương bú, Mà lập nên năng lực Ngài, Đặng làm cho người thù nghịch và kẻ báo thù phải nín lặng.

3 Khi tôi nhìn xem các từng trời là công việc của ngón tay Chúa, Mặt trăng và các ngôi sao mà Chúa đã đặt,

4 Loài người là gì, mà Chúa nhớ đến? Con loài người là chi, mà Chúa thăm viếng nó?

5 Chúa làm người kém Đức Chúa Trời một chút, Đội cho người sự vinh hiển và sang trọng.

6 Chúa ban cho người quyền cai trị công việc tay Chúa làm, Khiến muôn vật phục dưới chơn người:

7 Cả loài chiên, loài bò, Đến đỗi các thú rừng,

8 Chim trời và cá biển, Cùng phàm vật gì lội đi các lối biển.

9 Hỡi Đức Giê-hô-va là Chúa chúng tôi, Danh Chúa được sang cả trên khắp trái đất biết bao!