1 To the chief music-maker. A Psalm. Of David.

2 \41:1\Happy is the man who gives thought to the poor; the Lord will be his saviour in the time of trouble.

3 \41:2\The Lord will keep him safe, and give him life; the Lord will let him be a blessing on the earth, and will not give him into the hand of his haters.

4 \41:3\The Lord will be his support on his bed of pain: by you will all his grief be turned to strength.

5 \41:4\I said, Lord, have mercy on me; make my soul well, because my faith is in you.

6 \41:5\My haters say evil against me, When will he be dead, and his name come to an end?

7 \41:6\If one comes to see me, deceit is in his heart; he keeps a store of evil, which he makes public in every place.

8 \41:7\All my haters are talking secretly together against me; they are designing my downfall.

9 \41:8\They say, He has an evil disease, which will not let him go: and now that he is down he will not get up again.

10 \41:9\Even my dearest friend, in whom I had faith, who took bread with me, is turned against me.

11 \41:10\But you, O Lord, have mercy on me, lifting me up, so that I may give them their punishment.

12 \41:11\By this I see that you have pleasure in me, because my hater does not overcome me.

13 \41:12\And as for me, you are my support in my righteousness, giving me a place before your face for ever.

14 \41:13\May the Lord God of Israel be praised, through eternal days and for ever. So be it. So be it.

1 Phước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng! Trong ngày tai họa Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu người.

2 Đức Giê-hô-va sẽ gìn giữ người, bảo tồn mạng sống người: Người sẽ được phước trên đất, Và Ngài chắc không phó người cho ý muốn của kẻ thù nghịch người.

3 Đức Giê-hô-va sẽ nâng đỡ người tại trên giường rũ liệt; Trong khi người đau bịnh, Chúa sẽ cải dọn cả giường người.

4 Tôi đã nói: Đức Giê-hô-va ôi! xin thương xót tôi, Chữa lành linh hồn tôi, vì tôi đã phạm tội cùng Ngài.

5 Những kẻ thù nghịch tôi chúc tôi điều ác, mà rằng: Nó sẽ chết chừng nào? Danh nó sẽ diệt khi nào?

6 Nếu có người đến thăm tôi, bèn nói những lời dối trá; lòng nó chứa cho nó gian ác; Rồi nó đi ra ngoài nói lại.

7 Hết thảy những kẻ ghét tôi đều xầm xì nghịch tôi; Chúng nó toan mưu hại tôi:

8 Một thứ bịnh ác dính đeo trên mình nó; Kìa, bây giờ nó nằm rồi, ắt sẽ chẳng hề chổi dậy nữa.

9 Đến đỗi người bạn thân tôi, Mà lòng tôi tin cậy, và đã ăn bánh tôi, Cũng giơ gót lên nghịch cùng tôi.

10 Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy thương xót tôi, và nâng đỡ tôi, Thi tôi sẽ báo trả chúng nó.

11 Nếu kẻ thù nghịch không thắng hơn tôi, Nhờ đó tôi sẽ nhận biết Chúa đẹp lòng tôi.

12 Song, nhơn vì sự thanh liêm tôi, Chúa nâng đỡ tôi, Lập tôi đứng vững ở trước mặt Chúa đời đời.

13 Đáng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Từ trước vô cùng cho đến đời đời! A-men, A-men!