1 Đức Giê-hô-va ôi! xin cứu chúng tôi, vì người nhơn đức không còn nữa, Và kẻ thành tín đã mất khỏi giữa con loài người.
2 Chúng đều dùng lời dối trá mà nói lẫn nhau, Lấy môi dua nịnh và hai lòng, Mà trò chuyện nhau.
3 Đức Giê-hô-va sẽ diệt hết thảy các môi dua nịnh, Và lưỡi hay nói cách kiêu ngạo;
4 Tức là kẻ nói rằng: Nhờ lưỡi mình chúng ta sẽ được thắng; Môi chúng ta thuộc về chúng ta: Ai là Chúa của chúng ta?
5 Nhơn vì người khốn cùng bị hà hiếp, và kẻ thiếu thốn rên siết, Đức Giê-hô-va phán: Bây giờ ta sẽ chổi dậy, Đặt người tại nơi yên ổn, là nơi người mong muốn.
6 Các lời Đức Giê-hô-va là lời trong sạch, Dường như bạc đã thét trong nồi dót bằng gốm, Luyện đến bảy lần.
7 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ gìn giữ các người khốn cùng, Hằng bảo tồn họ cho khỏi dòng dõi nầy.
8 Khi sự hèn mạt được đem cao lên giữa loài người, Thì kẻ ác đi dạo quanh tứ phía.
1 (11:1) Начальнику хора. На восьмиструнном. Псалом Давида.
2 (11:2) Спаси, Господи, ибо не стало праведного, ибо нет верных между сынами человеческими.
3 (11:3) Ложь говорит каждый своему ближнему; уста льстивы, говорят от сердца притворного.
4 (11:4) Истребит Господь все уста льстивые, язык велеречивый,
5 (11:5) [тех], которые говорят: "языком нашим пересилим, уста наши с нами; кто нам господин"?
6 (11:6) Ради страдания нищих и воздыхания бедных ныне восстану, говорит Господь, поставлю в безопасности того, кого уловить хотят.
7 (11:7) Слова Господни – слова чистые, серебро, очищенное от земли в горниле, семь раз переплавленное.
8 (11:8) Ты, Господи, сохранишь их, соблюдешь от рода сего вовек.
9 (11:9) Повсюду ходят нечестивые, когда ничтожные из сынов человеческих возвысились.