1 Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng: chẳng có Đức Chúa Trời. Chúng nó đều bại hoại, đã làm những việc gớm ghiếc; Chẳng có ai làm đều lành.
2 Đức Giê-hô-va từ trên trời ngó xuống các con loài người, Đặng xem thử có ai khôn ngoan, Tìm kiếm Đức Chúa Trời chăng.
3 Chúng nó thay thảy đều bội nghịch, cùng nhau trở nên ô uế; chẳng có ai làm điều lành, Dầu một người cũng không.
4 Các kẻ làm ác há chẳng hiểu biết sao? Chúng nó ăn nuốt dân ta khác nào ăn bánh, và cũng chẳng kề cầu khẩn Đức Giê-hô-va.
5 Chúng nó bị cơn kinh khiếp áp bắt, Vì Đức Chúa Trời ở giữa dòng dõi kẻ công bình.
6 Các ngươi làm bại mưu kẻ khốn cùng, Bởi vì Đức Giê-hô-va là nơi nương náu của người.
7 Oi! chớ chi từ Si-ôn sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên đã đến! Khi Đức Giê-hô-va đem về những phu tù của dân sự Ngài, Thì Gia-cốp sẽ mừng rỡ và Y-sơ-ra-ên vui vẻ.
1 (13:1) Начальнику хора. Псалом Давида. Сказал безумец в сердце своем: "нет Бога". Они развратились, совершили гнусные дела; нет делающего добро.
2 (13:2) Господь с небес призрел на сынов человеческих, чтобы видеть, есть ли разумеющий, ищущий Бога.
3 (13:3) Все уклонились, сделались равно непотребными; нет делающего добро, нет ни одного.
4 (13:4) Неужели не вразумятся все, делающие беззаконие, съедающие народ мой, [как] едят хлеб, и не призывающие Господа?
5 (13:5) Там убоятся они страха, ибо Бог в роде праведных.
6 (13:6) Вы посмеялись над мыслью нищего, что Господь упование его.
7 (13:7) "Кто даст с Сиона спасение Израилю!" Когда Господь возвратит пленение народа Своего, тогда возрадуется Иаков и возвеселится Израиль.